Đo nhiệt độ không khí là một trong những điều kiện xác định tính chất trong lành của môi trường sống
1. Dụng cụ đo: nhiệt kế, có 3 loại nhiệt kế là nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt kế rượu và nhiệt kế tự ghi (nhiệt độ ký).
Nhiệt kế thuỷ ngân là trong bầu nhiệt kế có chứa thuỷ ngân, có các loại nhiệt kế đo được tới 1000c, 5000c, 1000°c…
Nhiệt kế rượu là trong bầu nhiệt kế có chứa rượu màu.
Nhiệt kế tự ghi là nhiệt kế dùng để xác định nhiệt độ tối đa và nhiệt độ tối thiểu trong một khoảng thời gian nhất định.
2. Tiến hành đo: treo nhiệt kế tại vị trí cần đo theo phương thẳng đứng không dao động, bầu nhiệt kế quay xuống phía dưới. Để 5-7 phút khi cột rượu hoặc cột thuỷ ngân trong nhiệt kế ổn định thì đọc kết quả. Khi đọc kết quả lưu ý để cột nhiệt kết ngang tầm mắt
3. Tính kết quả:
Trong đó: T0 là nhiệt độ trung bình của phòng, xóm, tiểu khu…
t… tn là kết quả nhiệt độ đo được ở từng địa điểm. n là số điểm đo
Đánh giá kết quả: nhiệt độ tiêu chuẩn là 180c – 220c. Đối Với Việt Nam nhiệt độ phù hợp nhất với sinh lý con người Việt Nam là 200C – 220C.
Quy trình kỹ thuật đo nhiệt độ không khí
TT |
các bước thực hiện |
Ý nghĩa |
Yêu cầu phải đạt |
1 |
xác vị trí đo |
Đảm bảo ảnh đại diện, không chịu ảnh hưởng nhiệt độ ngoài phòng và tường |
4 góc phòng và giữa phòng cách cửa ra vào im, cách tường và cửa sổ 0 5 m |
2 |
Treo nhiệt kế lên giá |
Có kết quả chính xác, đánh giá tác động tối đa của VKH tới sức khỏe |
Độ cao bầu thuỷ ngân của nhiệt kế ngang tầm thở, nhiệt kế treo theo phương thẳng đứng, không dao động, không để các tia bức xạ chiếu trực tiếp vào bầu nhiệt kế. |
3 |
Đọc kết quả |
Có kết quả chính xác |
Nhiệt kế ổn định trong 5 -10 phút. Để cột nhiệt kế ngang tầm mắt đọc kết quả |
4 |
Đánh giá kết quả. |
Đánh giá sự phù hợp sinh lý người |
so sánh với tiêu chuẩn về nhiệt độ phù hợp để con người sống và sinh hoạt là 200C – 220C |